PHONG NGUYỆT
Thơ Ngũ ngôn (tiếp theo)
1.- DIỆU PHÁP NÀO ?
Không từ nơi nguồn cuộc sống
Muôn trùng khổ đế thậm thâm
Cành lau nghiêng chiều thực-mộng
Cành lau trắng trời diệu tâm.
2.- VẦNG TRĂNG NÀO?
Giữa ao trời diễm tuyệt
Huyền diệu mười phương mây
Vẫn tròn gương cổ nguyệt
Cõi thơ, cõi Phật nầy.
3.- CÁI NHÌN
Đốt cháy niềm đau khổ luỵ
Buông tay cuộc hẹn ta bà
Đêm trở bừng cơn mộng tuý,
Chòi khuya nghiêng ánh trăng tà.
4.- TRĂNG ĐOÀN VIÊN
Lung linh vầng nguyệt cổ
Ngàn sông thoáng hiện trăng
Vẫn RẰM - tròn muôn thuở
Huyền diệu ánh tơ vàng.
5.- DẶM XƯA
Bỏ lại dấu chân nguyên thuỷ
Mấy mùa mây trắng trôi xa
Sương đọng chiều hôm mộng mị
Đầu non quang ánh trăng ngà.
6.- CUỐI NGÀN
Đêm sắm tuồng dâu bể
Sương đọng ngoài hiên trăng
Thêu dài thêm mộng mị
Lạc vầng mây cuối ngàn
7.- CANH TRƯỜNG
Đá mòn phơi lối cũ
Sương rụng nẻo tà dương
Chim về non xanh ngủ
Vầng nguyệt sáng canh trường.
8.- VẪN NGUYÊN RẰM
Âm vang lời cát sỏi
Tình tự thuở ngàn năm
Theo hoài vầng trăng cổ
Lòng trăng vẫn nguyên Rằm.
9.- TÌNH TRĂNG SAO
Đầy vơi trà mấy bận
Thế sự tuồng lao xao
Mây trắng đường vô tận
Thức-ngủ tình trăng sao.
10.- TAM THIÊN TỤNG
Bài kinh tam thiên tụng
Ý kinh vi diệu lời
Cỏ hoa bừng cơn mộng
Mây trắng đầu non trôi.
11.- RỪNG SALA
Bình minh thức,
mây lành nổi
Bóng nghiêng vàng sắc cà sa
Thế giới ba ngàn tụ hội
Bình yên theo từng sát na.
12.- NỖI NIỀM
Khởi đi từ bao thuở
Qua mấy nẻo hoàng hôn
Chút nắng còn tạm bợ
Phong kín dấu rêu cồn.
13.- VAI GẦY
Quảy lên vầng nhật nguyệt
Ngược xuôi chiều gió sương
Nhẹ tênh hồn dâu bể
Nhẹ tênh gánh vô thường.
14.- SẦU RỤNG
Trái sầu thiên cổ luỵ
Sầu rụng, mấy tiêu dao
Vo tròn cơn mộng tuý
Về ngủ dưới trăng sao.
MẶC PHƯƠNG TỬ.
1 nhận xét:
Thiền thi ,..tuyệt cú
Đăng nhận xét